Giấy tờ có giá là gì? Giấy tờ có giá bao gồm những gì?

Giấy tờ có giá là gì, giấy tờ có giá bao gồm những gì, sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá, phân biệt các loại giấy tờ có giá. Đọc ngay bài viết sau để tìm hiểu thông tin chi tiết!

Nội Dung Chính

Tìm hiểu giấy tờ có giá là gì?

Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Như vậy, giấy tờ có giá là một loại tài sản theo luật dân sự. Trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác, giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá có thuộc tính cơ bản sau:

Tìm hiểu giấy tờ có giá là gì?

Tìm hiểu giấy tờ có giá là gì?

Ngoài các giấy tờ trên thì các giấy tờ khác chỉ được coi là giấy tờ có giá nếu có đủ các điều kiện sau:

“Giấy tờ có giá bao gồm chứng chỉ quỹ, séc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,… trị giá được thành tiền và được phép giao dịch, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật. Trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác trong giao dịch ghi nợ, giấy tờ có giá được xác định là một loại giấy tờ có giá trị như chứng cứ, bằng chứng để xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người sở hữu giấy tờ có giá (ví dụ người mua trái phiếu, tín phiếu…) đối với tổ chức phát hành giấy tờ có giá (thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng…).

Giấy tờ có giá bao gồm những gì ?

Giấy tờ có giá bao gồm những gì chính là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định thì giấy tờ có giá gồm các loại như sau:

– Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.

– Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.

– Trái phiếu doanh nghiệp.

– Các loại chứng khoán:

+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác.

+ Quyền mua cổ phần, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, chứng quyền, quyền chọn mua, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.

– Tín phiếu và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ, hối phiếu, trái phiếu, công trái.

– Trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu công ty, kỳ phiếu.

– Hối phiếu đòi nợ, công cụ chuyển nhượng khác, hối phiếu nhận nợ, séc.

Giấy tờ có giá bao gồm những gì ?

Giấy tờ có giá bao gồm những gì ?

Sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá?

Khi lập sổ tiết kiệm hàng tháng tại ngân hàng, phía ngân hàng giao cho khách hàng một cuốn sổ gọi là sổ tiết kiệm. Sổ tiết kiệm là giấy biên nhận thể hiện số tiền bạn gửi tại ngân hàng, trong đó bao gồm lãi suất, mức lãi suất áp dụng và số tiền lãi bạn được hưởng. Hiện nay nhiều người vẫn nhầm lẫn giấy tờ có giá với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Vậy, sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá? Câu trả lời là không. 

Sổ tiết kiệm chỉ là một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà tài sản đó được ghi cụ thể trong phiếu xác nhận, sổ tiết kiệm. Trước hết, các giao dịch với ngân hàng được hiểu là giao dịch dân sự và được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự cũng như được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành. Bên cạnh đó, dựa vào quy định trên thì ta cũng cần xác định được một số trường hợp không phải là giấy tờ có giá bao gồm: Giấy đăng ký xe ô tô, giấy đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản này không phải giấy tờ có giá bởi bản thân tờ giấy đó nó không phải là tài sản mà trong trường hợp này tài sản thực sự chính là quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong giấy. Trên thực tế hiện nay rất nhiều người nhầm lẫn giữa giấy tờ có giá với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cụ thể như là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sổ tiết kiệm. 

Sổ đỏ có phải là giấy tờ có giá không?

Sổ đỏ tên gọi mà người dân dùng để chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Vậy, sổ đỏ có phải là giấy tờ có giá không? Căn cứ theo các quy định của nhà nước thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tức sổ đỏ) không phải là giấy tờ có giá mà chỉ là một chứng thư pháp lý và như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không phải là một loại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015. 

Sổ đỏ không chỉ là giấy tờ xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng về mặt pháp lý, mà còn là điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Đây là loại giấy tờ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trên thực tế, từ trước đến nay pháp luật đất đai chưa đặt ra quy định về sổ đỏ, mà chỉ có quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Quyền tài sản là gì?

Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Đó là một khái niệm có nguồn gốc từ luật học nước ngoài và được vận dụng vào luật Việt Nam trong quá trình xây dựng pháp luật dân sự, nhưng lại bị gán cho nội hàm khác. Điều chắc chắn, quyền tài sản trong luật thực định không phải là sự kế thừa và phát huy các giá trị của pháp luật Việt Nam. 

Và với chức năng của một công cụ phân loại tài sản, khái niệm quyền tài sản trong luật dân sự Việt Nam có thể sẽ tiếp tục là cái gì đó rất lạ trong mắt các nhà luật học nước ngoài. Dẫu sao, sự sửa đổi ấy không ảnh hưởng đến việc sử dụng khái niệm quyền tài sản như một công cụ phân loại tài sản. Sau này, chỉ cần quyền tài sản định giá được bằng tiền chứ không nhất thiết phải chuyển giao trong giao lưu dân sự. Trong quá trình sửa đổi Bộ luật Dân sự, các điều luật này hầu như được giữ nguyên, riêng định nghĩa quyền tài sản có lẽ sẽ được sửa lại đôi chút. Trước đó, Điều 172 quy định rằng quyền tài sản là một loại tài sản, được đặt bên cạnh tiền và phân biệt với vật có thực (được hiểu là vật hữu hình).

Quyền tài sản là gì?

Quyền tài sản là gì?

Các loại quyền tài sản

Quyền tài sản được thực hiện trên vật hữu hình, vô hình và thực hiện thông qua hành vi con người: Nhóm các quyền tài sản có đối tượng là hành vi thực hiện nghĩa vụ của người khác. Điều này đồng nghĩa với việc thực hiện quyền của chủ thể không nhất thiết phải chiếm hữu tài sản trên thực tế. Tuy nhiên, có điểm khác biệt với nhóm quyền trên các vật hữu hình ở chỗ, đối tượng của quyền ở đây là những “vật vô hình”. Do vậy, để có thể thực hiện được quyền của mình thì các chủ thể quyền luôn phải thực hiện hành vi chiếm hữu thực tế đối với tài sản. Lưu ý ở đây đối tượng của quyền phải là vật hữu hình (đất đai, nhà ở, xe máy, ô tô, máy tính…). 

Quyền tài sản có thể chuyển giao và không thể chuyển giao: Bộ luật Dân sự năm 2015 đã xác định rõ những các quyền tài sản nào không trở thành đối tượng của giao dịch dân sự (không được phép chuyển giao) và quyền tài sản nào có thể trở thành đối tượng của giao dịch dân sự (được phép chuyển giao).

Vật quyền phụ là các vật quyền được thực hiện không phải nhằm thụ hưởng tiện ích vật chất của vật liên quan mà nhằm khai thác giá trị tiền tệ của vật đó. Bên cạnh những quyền đối vật đầy đủ còn có những quyền đối vật không đầy đủ. Quyền đối nhân cũng được xác lập trên tài sản của người khác. Quyền trực tiếp trên đối tượng, quyền đối vật chỉ bao gồm hai yếu tố: Con người, chủ thể của quyển và vật cũng như khách thể của quyển. 

Quyền đối vật và quyền đối nhân: Chính chủ sở hữu là người có quyền tối hậu định đoạt tài sản (thông qua việc bán, tặng cho, để thừa kế,…). Quyền sở hữu cho phép người có quyền khai thác trọn vẹn năng lực tạo giá trị vật chất, kinh tế của tài sản. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Quyền đối vật đầy đủ toàn diện nhất được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2015 chính là quyền sở hữu. 

Trên đây là toàn bộ thông tin giấy tờ có giá là gì, giấy tờ có giá bao gồm những gì, sổ tiết kiệm có phải là giấy tờ có giá, phân biệt các loại giấy tờ có giá. Hy vọng bài viết này hữu ích cho cuộc sống của bạn, cảm ơn bạn đã đọc bài viết này!

Xem thêm: Rối loạn ám ảnh cưỡng chế là gì và cách chữa bệnh

Thắc Mắc -