Chỉ thị 11/CT-UBND Lào Cai 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2019

Chỉ thị 11/CT-UBND Lào Cai 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2019 gồm nhiều nội dung. Các bạn hãy cùng tìm hiểu rõ hơn qua thông tin mà chúng tôi cập nhật trong bài viết này!

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
——–

Số: 11/CT-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Lào Cai, ngày 28 tháng 6 năm 2018

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 TỈNH LÀO CAI

Năm 2019 là năm có ý nghĩa quan trọng quyết định việc thực hiện hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, 04 chương trình, 19 Đề án của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu, trên cơ sở Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế địa phương, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

  1. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
  2. Tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2018 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; đồng thời làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
  3. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, các chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
  4. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
  5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải gắn với 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; kết hợp chặt chẽ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; các chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII[1].
  6. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai xây dựng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
  7. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
  8. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV gắn với 4 chương trình 19 đề án trọng tâm và 2 chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; duy trì môi trường hòa bình, ổn định phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

  1. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội
  2. Về phát triển kinh tế

– Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Tập trung triển khai quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 04 Chương trình 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GRDP) trên 10%.

– Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”; khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; Đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích gieo trồng; đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, mở rộng diện tích thực hiện cánh đồng một giống; hình thành vùng sản xuất dược liệu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển các vùng rau chuyên canh, rau an toàn, rau trái vụ vùng cao để gia tăng giá trị; cải tạo và phát triển cây ăn quả ôn đới, các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai gắn với tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi VIETGAHP ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những địa phương như thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng cao như lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà. Chủ động giám sát, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi; tiếp tục duy trì và xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm; xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và tăng cường quản lý hoạt động giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển nuôi cá lồng các loài cá có giá trị kinh tế cao như cá lăng, cá chiên, trắm cỏ, cá chép, diêu hồng tại Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ cao, có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm có giá trị cao.

Tăng cường đẩy mạnh trồng rừng thâm canh kinh doanh gỗ lớn, phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy, cơ sở chế biến sâu như Nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Nhà máy Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân Giao – Bảo Thắng. Thực hiện phát triển và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn và Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển rừng cảnh quan tại thành phố Lào Cai, đô thị và các khu du lịch. Thực hiện nghiêm công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt rừng tự nhiên theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới; trong đó, tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt.

– Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón – hoá chất Đức Giang, DCP, luyện đồng Lào Cai…) để kịp thời giải quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh, làng Phúng; khai thác, chế biến graphit Nậm Thi và Bảo Yên, dự án sản xuất dây cáp điện và các dự án thủy điện…), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp (kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được duyệt, dự án vi phạm). Nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và các khu công nghiệp. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

– Theo dõi chặt chẽ diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả, thị trường trong nước, có biện pháp đảm bảo bình ổn kịp thời khi có biến động. Quan tâm phát triển hoạt động thương mại tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo lưu thông hàng hóa, cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho Nhân dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai tốt hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông suốt và thị trường lành mạnh. Duy trì tăng trưởng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu vững chắc trong đó chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch qua cửa khẩu quốc tế; thu hút xuất khẩu nông sản, thủy hải sản, trái cây qua cửa khẩu; tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế – thương mại song phương, khu vực.

– Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thúc đẩy phát triển du lịch huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Yên, Văn Bàn nhằm mở rộng không gian du lịch trong toàn tỉnh. Ưu tiên triển khai các hạng mục xây dựng khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm cỡ quốc tế theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục triển khai kế hoạch năm 2019 thực hiện Đề án số 03 phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch Lào Cai trong và ngoài nước nhằm giới thiệu du lịch Lào Cai đến du khách trong nước và quốc tế; xây dựng một số khu, điểm du lịch đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 (phân vùng tại các huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai….); tham gia chuỗi các sự kiện tại Hội chợ Thương mại Du lịch Quốc tế Việt – Trung 2019; nghiên cứu, xây dựng một số sản phẩm du lịch mới, đặc sắc, riêng có của Lào Cai.

– Khai thác tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, đầu tư xây dựng khu trung tâm hành chính mới huyện Sa Pa, Bảo Yên, Văn Bàn; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án phòng chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2019. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế – xã hội.

– Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Phấn đấu năm 2019, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với năm 2018. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày (giảm 01 ngày so với quy định hiện hành); Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng về thủ tục hành chính cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

– Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, BHXH theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

– Tiếp tục “Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần” theo Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 12/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 264/KH-UBND ngày 13/10/2017 và Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020. Các sở, ngành triển khai các nội dung cổ phần hóa 10 đơn vị sự nghiệp công lập[2]. Thực hiện việc tổng kết, rút kinh nghiệm từ việc thí điểm chuyển đổi mô hình các Ban Quản lý chợ để làm căn cứ cho việc xem xét, đề xuất cổ phần hóa Ban Quản lý chợ trong giai đoạn tiếp theo.

– Triển khai Luật Quy hoạch: Triển khai đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch, trong đó: (i) Triển khai xây dựng quy hoạch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2040; (ii) khẩn trương hoàn chỉnh việc rà soát tổng hợp các quy hoạch đã được lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; (iii) rà soát các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đang gây khó khăn, cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân để đề nghị bãi bỏ theo quy định của Luật Quy hoạch.

  1. Về phát triển xã hội

– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo…”; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp theo Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học đã phê duyệt; Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm học 2019-2020; Đẩy mạnh phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; Nâng cao chất lượng hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia, trường chất lượng cao; trường THPT chuyên, trường quốc tế để các trường này trở thành hệ thống trường nòng cốt, tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực; Triển khai chương trình giáo dục STEM (Tích hợp khoa học kỹ thuật, công nghệ và toán) để tiếp cận “giáo dục thông minh” ở những trường có đủ điều kiện. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học gắn với thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường, lớp học (xóa phòng học tạm), làm nhà vệ sinh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, hội nhập và hợp tác quốc tế. Tập trung nâng cao chất lượng phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai.

– Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 131-KH/TU và Kế hoạch số 130-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới” và “Công tác dân số trong tình hình mới”; Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để vụ dịch lớn xảy ra; Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thực hiện các giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm số vụ và số ca ngộ độc thực phẩm cấp tính; Đẩy mạnh công tác dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của tuyến cơ sở để giảm quá tải bệnh viện; tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đưa vào sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư bệnh viện đã hoàn thành; Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

– Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng. Thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận của Nhân dân, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh. Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản theo xu hướng nhà nước đặt hàng sản xuất các chương trình phát thanh – truyền hình, các xuất bản phẩm.

– Thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Đề án số 8 phát triển văn hóa thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 tỉnh Lào Cai (Đề án 641); Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam; Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020”. Đẩy mạnh ‘‘Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng phong trào đời sống văn hóa” và ‘‘Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Tổ chức triển khai các hoạt động văn hoá thể thao lớn: Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh Lào Cai, Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số,…

– Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Tăng cường quản lý lao động qua biên giới theo Biên bản Hội đàm với Chính phủ Nhân dân huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn vệ sinh lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

– Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội, tập trung lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, từng bước tiếp cận cuộc Cách mạng 4.0; Nâng cao hiệu quả quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai; Triển khai thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

– Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.

  1. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

– Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước và bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ; thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch và sau kiểm kê đất đai.

– Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng tiết kiệm nước, tăng cường khả năng tích nước và có các giải pháp phù hợp về nước cho mùa khô hanh (chú trọng các huyện vùng cao Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai). Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

  1. Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

– Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 16/7/2015 thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 2011-2020; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh uỷ, Kế hoạch 11/KH-UBND ngày 11/01/2016 của UBND tỉnh về “Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 về Đề án cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện cải cách hành chính nhằm thực hiện Nghị quyết số 149-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và Nhân dân; nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công PAPI; thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định; triển khai Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng cường tính công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Nhân rộng mô hình “một cửa liên thông” trên địa bàn.

– Thực hiện tốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh, các văn bản pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân.

– Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, Mường Khương, thành phố Lào Cai).

  1. Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại

Tiếp tục tăng cường củng cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.

– Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh toàn dân trong bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự xã hội. Chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn của mọi cá nhân, tổ chức.

– Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán trái phép người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Thực hiện quyết liệt bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, xử lý nghiêm các vi phạm; đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông.

– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Chú trọng nâng cao hiệu quả các chương trình hợp tác hữu nghị với đối tác nước ngoài; Mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương vùng lãnh thổ; Thực hiện tốt Chương trình công tác đối ngoại năm 2019 và kế hoạch thực hiện Đề án số 14 về “Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, giai đoạn 2016-2020”. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp); thành phố Gyeongsan (Hàn Quốc); tỉnh Brest (Belarus)… Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và trong nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp cấp Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc; Biên bản Hội đàm với Chính phủ Nhân dân huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

  1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019
  2. a) Xây dựng dự toán thu ngân sách từ thuế, phí và thu khác năm 2019: Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016-2020, kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2019 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế (thuế, phí, lệ phí,..), trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thu ngân sách mới được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành (nếu có) và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế.

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu do HĐND tỉnh nghị quyết, UBND tỉnh quyết định làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) phấn đấu dự toán năm 2019 tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với chỉ tiêu được điều chỉnh tại Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND, Hội đồng Nhân dân tỉnh Khóa XV (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với chỉ tiêu được điều chỉnh tại Kỳ họp thứ 7, Hội đồng Nhân dân tỉnh Khóa XV. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan rà soát, đánh giá và tính toán cụ thể các lĩnh vực thu, chỉ tiêu thu ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.

  1. b) Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2019 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; phù hợp phương án sắp xếp, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018; dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2018 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2019.
  2. c) Dự toán thu tiền cho thuê đất: Thực hiện rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện tích, thời điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng, giá thuê,…) để thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất; kiên quyết thu hồi nhà, đất cho thuê nhưng không được sử dụng đúng mục đích.
  3. d) Cơ quan thuế xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm toán,…; mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; tăng cường hoạt động của tổ tư vấn thuế xã, phường để phát huy hiệu quả trong chống thất thu thuế từ khu vực kinh tế hộ, gia đình.

đ) Quản lý, sử dụng số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Ngân sách tỉnh cấp lại cho các huyện, thành phố 70% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết sử dụng để đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau: giành tối thiểu 50% để đầu tư cho giáo dục – đào tạo, dạy nghề và y tế; tối thiểu 10% cho Chương trình Mục tiêu quốc gia XD NTM; số còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác.

  1. e) Cơ quan hải quan xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương:

Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2019, cần chú ý các nội dung sau:

  1. a) Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Ðầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và quán triệt các nguyên tắc sau:

– Tập trung bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019, đối ứng thực hiện 02 Chương trình MTQG, các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, an sinh xã hội hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp.

– Các chủ đầu tư chủ động phối hợp với các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai dở dang, chủ động đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết. Trong mỗi dự án, các chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết hơn để tập trung vốn thực hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải.

– Các chủ đầu tư được giao quản lý dự án tăng cường kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu thực hiện dự án và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong trường hợp để làm tăng chi phí đầu tư, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.

  1. b) Chi thường xuyên:

Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2019, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các địa phương:

– Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên.

– Các sở, ngành sớm tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện cho một số nhiệm vụ phát sinh trong năm 2019 của các lĩnh vực làm căn cứ để xây dựng dự toán, kinh phí hoạt động để cân đối bố trí nguồn kinh phí từ đầu năm, tránh tình trạng phát sinh bổ sung dự toán trong năm, gây khó khăn cho việc cân đối ngân sách.

– Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện đề án chủ động xây dựng dự toán gửi các cơ quan, đơn vị chủ trì đề án và Sở Tài chính. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đề án chủ động có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, thẩm định dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện Đề án và dự toán của cơ quan chủ trì Đề án xây dựng cùng với thời điểm xây dựng dự toán hàng năm.

– Yêu cầu các cơ quan đơn vị và các địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư…

– Tập trung đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các ngành tiếp tục chủ động thực hiện xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp và xây dựng trình UBND ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương để làm căn cứ nghiệm thu kết quả thực hiện đối với từng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và các nghị định khác của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Ngân sách giảm cấp chi thường xuyên của các cơ sở sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chi đầu tư phát triển.

Riêng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định rõ các chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ, ngân sách tính hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu, hoặc chưa có trong cơ cấu giá dịch vụ (tiền lương còn thiếu, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, hỗ trợ các chi phí vệ sinh công nghiệp, điện, nước ngoài buồng bệnh,…). Cơ quan tài chính căn cứ số tiền lương, các khoản có tính chất lương đã kết cấu trong giá dịch vụ y tế quyết toán và kinh phí tiền lương đã cấp bổ sung cho cơ sở khám chữa bệnh của năm trước để thực hiện thẩm định trình UBND tỉnh điều chỉnh dự toán tiền lương đã giao cho cơ sở khám chữa bệnh trong năm hiện hành.

– Các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. Các tổ chức này xác định nhiệm vụ phù hợp với khả năng thực hiện đề xuất việc tham gia hệ thống các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án hoặc kế hoạch triển khai các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao, gửi các cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực và cơ quan tài chính thẩm định làm căn cứ để trình UBND cùng cấp. Căn cứ khả năng ngân sách UBND các cấp phê duyệt, giao nhiệm vụ và hỗ trợ kinh phí.

– Đối với kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh: Sở Tài chính chủ trì thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố để thực hiện các chính sách, chế độ; kết thúc năm ngân sách thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành. Việc xử lý số kinh phí còn thừa hoặc thiếu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 24/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 14277/BCT-NSNN ngày 24/10/2017 của Bộ Tài chính.

  1. c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:

– Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình MTQG, tổng mức vốn giai đoạn 2016-2020 được giao, vốn đã bố trí năm 2016-2018, mục tiêu nhiệm vụ 4 Chương trình, 19 Đề án của BCH Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2016-2020, các cơ chế, chính sách của tỉnh, của Trung ương và ước thực hiện kế hoạch năm 2018, các Sở, ngành tỉnh được phân công chủ trì các nhiệm vụ, dự án thành phần chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện năm 2018 và giai đoạn 2016-2018, lập dự toán, kinh phí thực hiện chương trình năm 2019 đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình MTQG; trong đó ưu tiên bố trí vốn cho những xã, thôn khó khăn nhất, các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; các xã thuộc kế hoạch hoàn thành xây dựng NTM năm 2019; các công trình đã quyết toán, công trình chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng.

– Các sở, ngành được phân công chủ trì các nhiệm vụ, dự án thành phần chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện năm 2018 và giai đoạn 2016-2018, thẩm định sơ bộ về danh mục, quy mô dự án, nhiệm vụ,…; đề xuất bổ sung nhiệm vụ, dự án (nếu có) và tổng hợp chi tiết danh mục nhiệm vụ, công trình, dự án, mức vốn theo từng nhiệm vụ, dự án thành phần của từng Chương trình MTQG năm 2019. Trong đó kế hoạch vốn năm 2019 phải chia ra nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự nghiệp, đồng thời đề xuất giao nhiệm vụ cơ quan chủ trì (hoặc chủ đầu tư) thực hiện nhiệm vụ, dự án gửi cơ quan thường trực Chương trình MTQG tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2018.

– Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp dự toán năm 2019 đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp Chương trình MTQG và nguồn vốn sự nghiệp khác do Sở Tài chính theo dõi, quản lý.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Chương trình MTQG, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp kế hoạch vốn năm 2019 đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư Chương trình MTQG và nguồn vốn đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh cho ý kiến; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tăng cường công tác tham mưu phân bổ các nguồn vốn để lồng ghép thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội theo 4 Chương trình, 19 đề án trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.

  1. d) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Nhà tài trợ nước ngoài:

Các sở, ngành và huyện, thành phố chỉ đề xuất các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi khi dự án đó tạo ra giá trị kinh tế đủ để hoàn trả tiền gốc và lãi vay.

Căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các cơ quan chủ trì thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm 2019; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần.

  1. e) Cơ quan chủ trì các Đề án thuộc 4 Chương trình, 19 Đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020 chịu trách nhiệm triển khai công tác xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án năm 2019 đúng theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 693/UBND-TH ngày 26/02/2016 và các văn bản liên quan. Trong đó cần lưu ý một số nội dung:

– Căn cứ đề án được Tỉnh ủy phê duyệt, kế hoạch thực hiện đề án giai đoạn 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có), cơ quan chủ trì đề án xây dựng kế hoạch thực hiện đề án năm 2019 trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 20/7/2018.

– Căn cứ kế hoạch thực hiện đề án năm được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan được giao chủ trì các nội dung, hoạt động trong kế hoạch xây dựng dự toán chi tiết gửi cơ quan chủ trì đề án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện. Riêng đối với các nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản thì thực hiện các bước theo đúng trình tự quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

  1. g) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:

* UBND các huyện, thành phố lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2019 bao gồm:

– Nguồn CCTL các năm trước còn dư chuyển sang (nếu có);

– 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết) cả trong dự toán và tổ chức thực hiện;

– 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).

* Các cơ quan, đơn vị dự toán:

– Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2019 bao gồm:

+ Nguồn CCTL các năm trước chưa còn dư chuyển sang (nếu có);

+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).

+ Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định.

– Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu năm 2019 phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng (nếu có).

  1. Đối với kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2019-2021

Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội 05 năm 2016-2020, kế hoạch tài chính trung hạn 05 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 17/7/2017; các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công giai đoạn 2016-2020 và định hướng giai đoạn 2021-2030; các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu trong thời gian 2 năm còn lại của kế hoạch 5 năm 2016-2020, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019-2021 báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7/2018. Số liệu kế hoạch năm 2019 trong Kế hoạch Tài chính – ngân sách 3 năm 2019-2021 phải khớp đúng với số liệu xây dựng dự toán ngân sách năm 2019.

Các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND cấp huyện gửi các báo cáo, số liệu phục vụ xây dựng Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019-2021 cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng thời hạn gửi báo cáo dự toán ngân sách năm 2019; mẫu biểu theo quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính và Nghị quyết của HĐND tỉnh.

  1. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019
  2. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2019

Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:

  1. a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục III phần B tại Chỉ thị này.
  2. b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
  3. c) Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
  4. Về rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

Căn cứ các Nghị quyết: số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2018-2020; trên cơ sở Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được giao, các sở, ban, ngành và địa phương triển khai rà soát các nội dung sau:

  1. a) Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
  2. b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn, tổng hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và 2020.
  3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

Để bảo đảm tính chính xác và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, UBND tỉnh giao Cục Thống kê tỉnh căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê về GRDP tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm; đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh ước GRDP cả năm 2018 và hướng dẫn các huyện, thành phố tính toán chỉ số thu nhập bình quân đầu người để làm cơ sở tính toán chỉ tiêu này trong kế hoạch năm 2019. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GRDP, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn năm 2018. Đây sẽ là căn cứ, mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh và từng địa phương năm 2019 và các năm sau.

– Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2019. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2019 theo ngành, lĩnh vực; mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2019 để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2019.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2019 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

– Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công.

  1. Sở Tài chính:

– Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018, lập dự toán NSNN năm 2019.

– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

– Chủ trì dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2019 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương năm 2019.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Hội đồng Nhân dân đã thông qua.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm theo Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ; rà soát kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

  1. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo.
  2. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, có lồng ghép báo cáo các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.

– Theo chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20/7/2018), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

– Cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách năm 2019.

  1. UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn và chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban chuyên môn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 của địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách của cấp mình.

– Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, có lồng ghép báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu trong phạm vi huyện, thành phố nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

  1. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
  2. Trước ngày 10/7/2018 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2019.
  3. Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2019, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các địa phương, cơ quan, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2018, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; gửi báo cáo đến sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2018 để tổng hợp báo cáo Trung ương trước ngày 31/7/2018.
  4. Trước ngày 20/8/2018, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn có sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước tiếp thu ý kiến của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2019 gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
  5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ ý kiến của Trung ương về kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2018 rà soát hoàn thiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh xem xét để báo cáo Trung ương trước ngày 10/9/2018.
  6. Trên cơ sở tổng mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách được thông báo dự kiến của Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp các danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/10/2018.
  7. Trong tháng 11 năm 2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn thiện kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2019 gửi Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chuẩn bị các nội dung cho việc giao kế hoạch theo quy định.
  8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định giao chi tiết kế hoạch cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2019 vào thời gian từ ngày 10 đến ngày 20/12/2018.
  9. Trước ngày 25/12/2018, UBND các huyện, thành phố quyết định và giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch trái phiếu Chính phủ cho các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn trên cơ sở nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh đã giao và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31/12/2018.
  10. Đến ngày 31/12/2018:

– Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn thông báo danh mục và mức vốn đầu tư kế hoạch năm 2019 cho các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.

– Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách, phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.

Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách năm 2019 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở đánh giá mức hoàn thành nhiệm vụ của các cấp, các ngành năm 2018. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
– TT. TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
– VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
– Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
– Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
– Các cơ quan ngành dọc TW trên địa bàn;
– UBND các huyện, thành phố;
– Các DNNN do tỉnh quản lý;
– BBT Cổng TTĐT tỉnh;
– Lãnh đạo Văn phòng;
– Lưu: VT, Các CV.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH


Đặng Xuân Phong

 

 

 

[1] Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 12/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

[2] Ban Quản lý các bến xe khách (Sở GTVT); Trung tâm TVGS & QLDA xây dựng (Sở XD); Viện Kiến trúc quy hoạch xây dựng (Sở XD); Trung tâm Kiểm định và kiểm nghiệm hàng hóa (Sở KHCN); Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ (Sở KHCN); Trung tâm dịch vụ khu kinh tế (Ban QLKKT); Trung tâm tư vấn và dịch vụ tài chính (Sở Tài chính); Trung tâm Giống nông nghiệp (Sở NN&PTNT); Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT); Trung tâm Tài nguyên và Môi trường – Sở TNMT (sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường).

Chỉ thị 11/CT-UBND Lào Cai 2018 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2019 với file tải xuống đính kèm mong rằng đã giúp bạn có được những tài liệu tham khảo hữu ích.

Chính Sách - Tags: