Thông tư 92/2010/TT-BQP Dự án trí thức trẻ tình nguyện đến các Khu Kinh tế Quốc phòng
Thông tư 92/2010/TT-BQP Dự án trí thức trẻ tình nguyện đến các Khu Kinh tế Quốc quy định về tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 – 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Dự án 174).
BỘ QUỐC PHÒNG
——————–Số: 92/2010/TT-BQP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2010
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN ĐẾN CÔNG TÁC
TẠI CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 -2020″
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 -2020”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế Bộ Quốc phòng,
THÔNG TƯ
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Thông tư này qui định về tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 – 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Dự án 174).
- Thông tư này được áp dụng đối với Ban Quản lý dự án các cấp, các đoàn kinh tế quốc phòng, các đội trí thức trẻ tình nguyện, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia dự án này và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình vận hành, hoạt động của Dự án 174.
Điều 2. Mục tiêu Dự án 174
Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của trí thức trẻ tham gia sự nghiệp xoá đói, giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội, kết hợp với củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa bàn các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 – 2020.
Điều 3. Thời gian thực hiện Dự án 174
- Thời gian thực hiện dự án: Từ năm 2010 đến 2020.
- Thời gian công tác mỗi đợt của Dự án 174 tại các khu kinh tế quốc phòng là 24 tháng.
a) Thời gian hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện của Đội viên trí thức trẻ tình nguyện là đủ 24 tháng trở lên, được tính bằng tổng thời gian thực tế công tác theo hợp đồng trách nhiệm ký giữa Ban quản lý Dự án 174 của Đoàn kinh tế quốc phòng với Đội viên trí thức trẻ tình nguyện.
b) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ dự án có nguyện vọng tiếp tục tham gia dự án, được xem xét ký hợp đồng trách nhiệm tình nguyện tiếp nhưng không quá thời gian kết thúc dự án.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Ban Quản lý Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng” của Bộ Quốc phòng gọi tắt là Ban Quản lý Dự án 174/BQP.
- Ban Quản lý Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng” của các quân khu, binh đoàn, đoàn kinh tế quốc phòng gọi tắt là Ban Quản lý Dự án 174/QK (tên quân khu), Ban Quản lý Dự án 174/BĐ (tên binh đoàn), Ban Quản lý Dự án 174/Đoàn (tên đoàn kinh tế quốc phòng)
- Các tỉnh, quân khu: Được hiểu là các tỉnh, quân khu có khu kinh tế quốc phòng tham gia dự án.
- Đội viên trí thức trẻ tình nguyện là các đoàn viên, thanh niên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng và được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng trách nhiệm.
- Những trí thức trẻ tình nguyện tham gia Dự án 174 được gọi là Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174.
- Đội trí thức trẻ tình nguyện của Đoàn kinh tế quốc phòng được gọi là Đội trí thức trẻ tình nguyện 174/Đoàn KTQP (tên đoàn kinh tế quốc phòng).
- Hợp đồng trách nhiệm: được hiểu là Hợp đồng trách nhiệm giữ Đội viên trí thức trẻ tình nguyện với Ban Quản lý dự án 174 của Đoàn kinh tế quốc phòng một bên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của dự án và một bên có trách nhiệm quản lý và bảo đảm các quyền lợi của trí thức trẻ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Hợp đồng được chi phối bởi Luật Dân sự.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Hệ thống tổ chức, quản lý Dự án 174
- Ban Quản lý Dự án 174/BQP.
- Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ.
- Ban Quản lý Dự án 174/Đoàn KTQP, Ban chỉ huy đội, Phân đội, Tổ trí thức trẻ tình nguyện 174.
Hệ thống tổ chức điều hành Dự án 174 chấm dứt hoạt động khi dự án kết thúc.
Điều 6. Ban Quản lý Dự án 174/BQP
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Dự án 174/BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 7. Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ
- Tư lệnh các quân khu, binh đoàn kinh tế quyết định thành lập Ban Quản lý Dự án 174 của cấp mình, do một đồng chí Thủ trưởng Bộ tư lệnh làm Trưởng ban; Thủ trưởng Phòng quản lý kinh tế làm Phó trưởng ban thường trực; các uỷ viên của Ban Quản lý gồm các cơ quan: Quân lực, Tài chính, Tuyên huấn, Thanh niên… của quân khu, binh đoàn; mời thêm lãnh đạo tỉnh, tỉnh đoàn và Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh liên quan tham gia. Cơ quan quản lý kinh tế hoặc cơ quan kế hoạch là cơ quan Thường trực của ban quản lý.
- Các quân khu, binh đoàn có thể thành lập ban chỉ đạo cấp mình và chỉ đạo cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Đoàn kinh tế quốc phòng thành lập Ban Quản lý dự án, đảm bảo nguyên tắc Quân khu, Binh đoàn chỉ đạo Ban Quản lý vận hành thực hiện dự án hiệu quả, phối hợp tốt với chính quyền địa phương và tỉnh đoàn.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ
- Phối hợp hoạt động của Quân khu, Binh đoàn, các địa phương, Đoàn kinh tế quốc phòng triển khai thực hiện nhiệm vụ Dự án 174 trong phạm vi đơn vị mình; được sử dụng con dấu và tài khoản của quân khu, binh đoàn để giao dịch, báo cáo và thực hiện các hoạt động tài chính của dự án theo đúng qui định của Nhà nước.
- Tổ chức phát động phong trào trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các đơn vị quân đội để tham gia phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn các khu kinh tế quốc phòng. Khảo sát, nắm vững tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu số lượng, cơ cấu ngành nghề sử dụng trí thức trẻ tình nguyện trong phạm vi, địa bàn của dự án;
- Chỉ đạo, tổ chức tuyển chọn; quyết định danh sách cụ thể từng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện biên chế về công tác tại các đơn vị phù hợp với nhu cầu sử dụng trí thức trẻ tình nguyện. Chỉ đạo Đoàn kinh tế quốc phòng ký hợp đồng trách nhiệm với từng Đội viên, tập huấn nghiệp vụ cho các đội viên;
- Hướng dẫn Đoàn kinh tế quốc phòng tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của các đội trí thức trẻ tình nguyện; tiếp nhận, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí dự án theo qui định; đảm bảo đời sống, điều kiện làm việc và hoạt động cho đội viên. Giải quyết đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi của các đội viên trong thời gian thực hiện dự án và sau khi kết thúc dự án theo qui định.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo định kỳ 6 tháng, sơ kết rút kinh nghiệm hàng năm, tổng kết từng đợt (2 năm), thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Ban Quản lý Dự án 174/Đoàn kinh tế quốc phòng
Đoàn trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng quyết định thành lập Ban Quản lý Dự án 174 của cấp mình, do một đồng chí Thủ trưởng Đoàn làm Trưởng ban; thành phần Ban Quản lý dự án 174 Đoàn kinh tế quốc phòng do Ban Quản lý cấp quân khu, binh đoàn quy định. Cơ quan kế hoạch là cơ quan thường trực của ban quản lý.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Dự án 174/Đoàn kinh tế quốc phòng
- Chịu trách nhiệm triển khai dự án theo hướng dẫn của Ban Quản lý Dự án 174 cấp trên; được sử dụng con dấu và tài khoản của Đoàn kinh tế quốc phòng để giao dịch, báo cáo và thực hiện các hoạt động tài chính của dự án theo đúng qui định của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm toàn diện đối với các trí thức trẻ tình nguyện về công tác tại đơn vị mình về chế độ, chính sách ưu đãi, tiếp nhận, quản lý, bố trí nơi ăn nghỉ, sinh hoạt và các hoạt động, kế hoạch công tác của trí thức trẻ tình nguyện.
- Lập dự toán, tiếp nhận, quản lý, cấp phát quyết toán kinh phí theo qui định hiện hành.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với địa phương và cơ sở Đoàn của địa phương tạo điều kiện cho trí thức trẻ tình nguyện phát huy được vai trò của trí thức trẻ tình nguyện với địa phương.
- Căn cứ vào các qui định, phối hợp với địa phương giải quyết xử lý các vấn đề phát sinh (khiếu nại, chính sách, khắc phục hậu quả…) trong phạm vi quyền hạn; đề xuất các phương án giải quyết những vấn đề phát sinh ngoài phạm vi giải quyết về Ban Quản lý Dự án 174 cấp trên.
- Căn cứ vào nguyện vọng, năng lực, phẩm chất chính trị và kết quả công tác của trí thức trẻ tình nguyện, chủ động tham mưu đề xuất với cấp trên, cùng Ban Quản lý Dự án 174 phối hợp các ngành, các cấp có cơ chế chính sách thu hút các đội viên tình nguyện ở lại công tác và lập nghiệp lâu dài tại địa phương; vận động địa phương hỗ trợ kinh phí cho Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174.
- Thực hiện mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các đội viên trí thức trẻ tình nguyện do Đoàn kinh tế quốc phòng thực hiện trực tiếp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng như các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tổ chức, biên chế, tài chính trong quân đội
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng.
- Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quí báo cáo tình hình kết quả hoạt động, nhu cầu phát sinh, đề xuất kiến nghị với Ban Quản lý 174 cấp trên và các tổ chức chính quyền địa phương có liên quan xem xét, giải quyết.
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy đội, Phân đội trí thức trẻ tình nguyện 174
- Tổ chức:
Đoàn trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng căn cứ điều kiện cụ thể quyết định thành lập Đội trí thức trẻ tình nguyện 174 và Ban Chỉ huy Đội trí thức trẻ tình nguyện 174. Đội trí thức trẻ tình nguyện 174 có thể được chia thành các phân đội, các tổ nhóm chịu sự chỉ huy, quản lý theo phân cấp của Đoàn trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng. Hoạt động của trí thức trẻ tình nguyện dược gắn với tổ chức, dưới sự chỉ huy của các nông lâm trường, trung đoàn, đội sản xuất thuộc Đoàn kinh tế quốc phòng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Chỉ huy đội, Phân đội, Tổ trí thức trẻ tình nguyện 174:
a) Ban Chỉ huy Đội trí thức trẻ tình nguyện 174 theo dõi hoạt động của các Phân đội, Tổ nhóm trí thức trẻ tình nguyện và thực hiện các nhiệm vụ dự án do Đoàn trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng giao.
b) Ban Chỉ huy đội qui định thời gian định kỳ các tổ nhóm, phân đội sinh hoạt báo cáo kết quả và kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI VIÊN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN
Điều 11. Tiêu chuẩn tuyển chọn Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174
Thanh niên nam, nữ tuổi từ 20 đến 30; đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; có phẩm chất đạo đức và sức khoẻ tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tình nguyện đến công tác tại địa bàn khu kinh tế quốc phòng, được Đoàn kinh tế quốc phòng ký hợp đồng trách nhiệm, tiếp nhập vào Đội trí thức trẻ tình nguyện 174.
Điều 12. Nhiệm vụ của Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174
Đội viên trí thức trẻ tình nguyện thực hiện nhiệm vụ theo qui định tại khoản 1, Điều 2, Quyết định 174/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tham gia các hoạt động góp phần phát triển kinh tế xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ giúp chính quyền địa phương phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn; điều tra, quy hoạch, xây dựng; thực hiện các chương trình và mô hình dự án phát triển kinh tế – xã hội, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các khu kinh tế quốc phòng;
b) Hướng dẫn, định hướng, tổ chức các hoạt động chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho thanh niên và nhân dân; giới thiệu và tổ chức lập điểm mô hình trình diễn kỹ thuật mới, cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao gắn với thị trường tiêu thụ; xây dựng các cụm (điểm) dân cư có đời sống văn hoá tiến bộ và đậm đà bản sắc dân tộc;
c) Khảo sát, điều tra các tiềm năng của địa phương, quy hoạch định hướng về cơ cấu sản xuất, ngành nghề; giúp các hộ gia đình lập và thực hiện các dự án phát triển, phá thế “độc canh”, thế “thuần nông” ở vùng nông thôn, miền núi. Phát huy các ngành nghề truyền thống của từng vùng, địa phương, dân tộc và mở mang các ngành nghề mới phù hợp với sự phát triển chung của xã hội;
d) Tham gia thiết kế, giám sát xây dựng, quy hoạch hạ tầng cơ sở đơn giản ở nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt,…);
2. Tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục:
a) Tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho thanh thiếu niên và nhân dân. Tăng cường các hoạt động xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở;
b) Tham gia xóa mù chữ, chống tái mù chữ và phổ cập giáo dục như tuyên truyền, vận động thanh thiếu niên và những người mù chữ đi học; tổ chức, mở lớp giảng dạy tại các thôn, bản, xã;
c) Tuyên truyền, giới thiệu, tham gia hướng dẫn, quản lý các hoạt động văn hóa, vận động xây dựng nếp sống mới bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan…
3. Tham gia các hoạt động chính sách xã hội tại địa phương:
a) Giúp các cơ sở quân dân y kết hợp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân về công tác kế hoạch hóa gia đình, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, chống suy dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, dùng muối i-ốt…;
b) Phối hợp với chính quyền và các đoàn thể ở địa phương để tuyên truyền và tham gia phòng chống tệ nạn ma tuý, HIV/AIDS; các tệ nạn xã hội ở nông thôn, miền núi vùng dự án;
c) Tham gia thực hiện chính sách hậu phương quân đội, phong trào “đền ơn đáp nghĩa”chăm sóc giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng, gia đình quân nhân…;
4. Tham gia đẩy mạnh công tác đoàn kết, tập hợp và giáo dục thanh thiếu niên:
a) Phối hợp cùng các tổ chức đoàn cơ sở triển khai các chương trình công tác Đoàn;
b) Tham gia xây dựng, củng cố và duy trì sinh hoạt các tổ chức đoàn thể, xã hội như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, câu lạc bộ Tiền hôn nhân và Gia đình trẻ, câu lạc bộ phổ biến khoa học kỹ thuật…;
c) Tham gia tổ chức các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, góp phần cùng tổ chức Đoàn, Hội tại địa phương thực hiện tốt các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho thanh thiếu niên và nhân dân vùng dự án;
d) Tham gia công tác chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng.
Tham gia xây dựng đơn vị và hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh:
a) Các đội viên trí thức trẻ tình nguyện theo khả năng của mình, có trách nhiệm tham gia xây dựng các cấp bộ đảng, đơn vị, địa phương và các tổ chức chính chính trị xã hội vững mạnh;
b) Các đội viên trí thức trẻ tình nguyện phải chấp hành tốt các qui định của đơn vị quân đội về quản lý và điều hành các công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng trách nhiệm và vị trí công tác được giao;
c) Trong trường hợp có yêu cầu của địa phương đối với đơn vị quản lý, đội viên được tham gia các chức danh trong bộ máy Đảng, Chính quyền và Đoàn thể, gắn bó lâu dài với địa phương.
Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ; sẵn sàng thực hiện những nhiệm vụ cần thiết do đoàn kinh tế quốc phòng, ban chỉ huy đội trí thức trẻ tình nguyện 174 và chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp phân công khi có yêu cầu.
Điều 13. Đề đạt nguyện vọng, khiếu nại
Các nguyện vọng, khiếu nại của Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174 trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện theo nguyên tắc phân cấp báo cáo từ tổ nhóm, phân đội, đội trí thức trẻ tình nguyện lên đơn vị trực tiếp quản lý và Thủ trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng giải quyết; nếu vượt quá khả năng giải quyết, Đoàn kinh tế quốc phòng báo cáo Ban Quản lý Dự án 174 cấp trên.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN 174
Điều 14. Trong thời gian công tác tại khu kinh tế quốc phòng
Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia Dự án 174 được hưởng các chế độ quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 cụ thể:
- Hàng tháng được hưởng chế độ trợ cấp sinh hoạt phí:
a) Trợ cấp sinh hoạt tính bằng hệ số lương bậc 1 quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ) so với mức lương tối thiểu hiện hành áp dụng đối với cán bộ, công chức nhà nước do Chính phủ quy định , gồm 3 mức:
– Mức 1, hệ số 2,34 áp dụng đối với các những người tốt nghiệp đại học;
– Mức 2, hệ số 2,10 áp dụng đối với các những người tốt nghiệp cao đẳng;
– Mức 3, hệ số 1,86 áp dụng đối với các những người tốt nghiệp trung cấp.
Cách tính trợ cấp sinh hoạt hàng tháng bao gồm hệ số lương nhân với mức lương tối thiểu chung.
b) Các chế độ phụ cấp: Phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh; phụ cấp khu vực; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp lưu động; phụ cấp độc hại, hỗ trợ tiền ăn, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thu hút theo nghề (nếu có), tiền điện nước sinh hoạt và quần áo … theo quy định hiện hành. Đối tượng, điều kiện, cách tính và thời gian hưởng từng loại phụ cấp như đối với công nhân viên chức quốc phòng đang công tác cùng địa bàn được hưởng.
c) Hỗ trợ phần chênh lệch tiền ăn giữa mức tiền ăn hàng ngày của công nhân viên chức quốc phòng đang công tác tại khu kinh tế quốc phòng với mức tiền ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định hiện hành và chỉ nộp tiền ăn theo mức ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh (kể cả phần bù gạo nếu có); phần chênh lệch do đơn vị bảo đảm và quyết toán với trên.
- Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Phần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Các đơn vị sử dụng trí thức trẻ tình nguyện có trách nhiệm thu của từng người và phần của người sử dụng lao động nêu trên cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng theo qui định.
- Được cấp một khoản tiền để mua chăn, màn, trang phục mũ, giầy, quần áo đồng phục. Giá trị theo thực tế dự toán hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn công tác tại khu kinh tế quốc phòng, mỗi năm (đủ 12 tháng) được nghỉ phép 1 lần; thời gian nghỉ phép được áp dụng như chế độ đối với công nhân viên chức quốc phòng và được thanh toán tiền tàu xe đi về.
- Trong quá trình công tác nếu bị thương, hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 3, Điều 11 và Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của (chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xem xét, xác nhận hưởng chính sách như thương binh hoặc xem xét, xác nhận liệt sĩ.
- Một số chế độ ưu đãi khác:
a) Được hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung; nếu trí thức trẻ tình nguyện đơn phương chấm dứt hợp đồng trách nhiệm phải bồi hoàn lại 100% số tiền hỗ trợ này;
b) Được bố trí chỗ ở và nơi làm việc bảo đảm định mức sinh hoạt theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị;
c) Được trang bị phương tiện làm việc, phương tiện bảo hộ lao động theo nghề theo qui định như đối với cán bộ, công nhân viên quốc phòng đang công tác tại các khu kinh tế quốc phòng; Đội viên trí thức trẻ tình nguyện làm công tác xoá mù chữ, chống tái mù chữ và phổ cập giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt được hưởng chính sách đối với nhà giáo, cán bộ công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Được thanh toán tiền công tác phí theo chế độ khoán công tác phí hiện hành đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Được hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia dự án, được miễn nghĩa vụ quân sự khi hoàn thành nhiệm vụ dự án (từ 24 tháng trở lên) và được cấp chứng chỉ tốt nghiệp khoá huấn luyện quân sự cơ bản;
g) Được tham gia sinh hoạt tại các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng nơi công tác thuộc đơn vị quân đội quản lý; được xét kết nạp Đảng, Đoàn nếu đủ điều kiện; được tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội tại địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị khi có yêu cầu.
h) Các đội viên trí thức trẻ mình nguyện tham gia thực hiện dự án đủ 12 tháng trở lên, nếu có điều kiện xin được việc làm ở đơn vị, cơ sở khác thì được đơn vị quản lý xem xét, tạo điều kiện chấm dứt hợp đồng trách nhiệm và làm thủ tục thuyên chuyển.
i) Ngoài ra Đội viên trí thức trẻ tình nguyện còn được hưởng các chế độ ưu đãi cụ thể khác do đơn vị quản lý, địa phương và các bộ, ngành quy định.
Điều 15. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của dự án
Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia Dự án 174 được hưởng các chế độ quy định tại điểm khoản 2, Điều 2 Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 cụ thể:
- Công tác đủ 24 tháng được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp sinh hoạt phí hiện hưởng của tháng kết thúc nhiệm vụ dự án. Nếu dưới 12 tháng thì không được hưởng;
Trường hợp công tác đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng, và được Thủ trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng xác nhận là hoàn thành nhiệm vụ, thì được trợ cấp bằng 1,5 tháng trợ cấp sinh hoạt.
- Được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp đã được cấp sổ bảo hiểm.
- Được Bộ Quốc phòng cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành nhiệm vụ của Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 – 2020” và xét tặng huy hiệu “Thanh niên tình nguyện”.
- Nếu có nguyện vọng ở lại lâu dài tại nơi đã tình nguyện đến công tác, thì được chính quyền địa phương ưu tiên tuyển chọn sắp xếp việc làm, tạo điều kiện về chỗ ở, phương tiện sản xuất và các điều kiện sinh hoạt để ổn định cuộc sống;
- Nếu có nguyện vọng lập nghiệp, đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại địa bàn công tác thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành;
- Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; khi được tuyển vào công chức, viên chức nhà nước thì không phải thực hiện chế độ tập sự, thử việc và được bổ nhiệm ngay vào ngạch được tuyển dụng; sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng,
- Được ưu tiên xét tuyển đi đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học và nghiên cứu sinh ở trong và ngoài nước hoặc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn; nếu tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học thì được ưu tiên cộng điểm vào kết quả thì theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Những đội viên có thành tích xuất sắc, có nguyện vọng công tác lâu dài tại Đoàn kinh tế quốc phòng được ưu tiên xem xét, tuyển dụng phù hợp với biên chế theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Chương V
QUI TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN 174
Điều 16. Công tác lập kế hoạch
- Các cấp thực hiện Dự án 174 từ Bộ Quốc phòng, Quân khu, Binh đoàn Đoàn kinh tế quốc phòng lập kế hoạch, dự toán tổng thể và chi tiết việc thực hiện dự án ở cấp mình gửi về Bộ (qua Cục Kinh tế/BQP và Cục Tài chính/BQP) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách năm kế hoạch và tiến độ cấp vốn.
- Nội dung kế hoạch triển khai phải xác định rõ các việc cần làm, tiến độ, phân công trách nhiệm của các thành viên triển khai thực hiện. Đoàn kinh tế quốc phòng chỉ đạo và quy định cụ thể việc lập kế hoạch hoạt động của các Đội trí thức trẻ tình nguyện 174.
Điều 17. Qui trình tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện 174
- Đoàn kinh tế quốc phòng có trách nhiệm khảo sát, đề xuất nhu cầu chỉ tiêu trí thức trẻ tình nguyện theo các ngành nghề, trình độ với Ban Quản lý dự án cấp trên trực tiếp; Ban Quản lý 174/BQP cân đối và phân bổ chỉ tiêu từng đợt cho từng Đoàn kinh tế quốc phòng. Trong quá trình thực hiện dự án, Ban Quản lý dự án 174 có quyền điều động Đội viên trí thức trẻ tình nguyện trong phạm vi của mình và báo cáo Ban Quản lý cấp trên; trường hợp tuyển và sử dụng không đủ chỉ tiêu Ban Quản lý dự án 174 cấp dưới phải báo cáo Ban Quản lý dự án cấp trên để kịp thời điều chỉnh giữa các đơn vị.
- Trưởng ban Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ quyết định thành lập Ban tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện 174 cho Đoàn kinh tế quốc phòng thuộc quyền (sau đây gọi tắt là Ban tuyển chọn). Ban tuyển chọn do Thủ trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng làm Trưởng ban, có sự tham gia ít nhất là 02 đồng chí là thành viên của Ban Quản lý dự án 174/QK, BĐ (trong đó 01 đồng chí là cán bộ Tỉnh đoàn). Giúp việc cho Ban tuyển chọn là cán bộ của Đoàn kinh tế quốc phòng và Tỉnh Đoàn.
- Phát động phong trào trí thức trẻ tình nguyện tham gia Dự án l74: tuyên truyền, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
- Trí thức trẻ tình nguyện đăng ký và nộp hồ sơ cho Ban tuyển chọn tại Đoàn kinh tế quốc phòng và Tỉnh đoàn các tỉnh. Hồ sơ bao gồm: đơn tình nguyện có xác nhận của tổ chức đoàn cơ sở nơi quản lý đoàn viên; sơ yếu lý lịch có ảnh và xác nhận của địa phương cấp xã (phường) nơi quản lý hộ khẩu thường trú; giấy khám sức khoẻ có ảnh, giấy xét nghiệm HIV/AIDS và kết luận sức khoẻ của cơ sở y tế cấp huyện và tương đương; bản phôtô các chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp (nếu trúng tuyển thay bản phô tô bằng bản sao có xác nhận công chứng). Ưu tiên trong xét tuyển, về hồ sơ bổ sung giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (theo quy định tại Nghị định số 116/2003,/NĐ-CP và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP).
- Ban tuyển chọn xem xét hồ sơ, tuyển chọn báo cáo kết quả tuyển chọn về Trưởng ban Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ phê duyệt.
- Ban tuyển chọn căn cứ quyết định phê duyệt của Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ, thông báo thời gian, địa điểm tập trung cho các trí thức trẻ tình nguyện trúng tuyển.
Điều 18. Ký kết và thanh lý hợp đồng trách nhiệm đối với trí thức trẻ tình nguyện 174
- Đoàn kinh tế quốc phòng phối hợp với địa phương tổ chức lễ tiếp nhận và ra quân từng đợt của dự án, ký hợp đồng trách nhiệm với các Đội viên trí thức trẻ tình nguyện đã được tuyển chọn và tổ chức tập huấn các qui định cần thiết cho trí thức trẻ tình nguyện trước khi về đơn vị công tác.
- Kết thúc mỗi đợi thực hiện dự án, Đoàn kinh tế quốc phòng tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự ấn của các đội viên trí thức trẻ tình nguyện, thực hiện các quyền lợi ưu đãi đối với trí thức trẻ tình nguyện, thanh lý hợp đồng trách nhiệm, chuẩn bị các nội dung tổ chức sơ kết và trao giấy chứng nhận, huy hiệu thanh niên tình nguyện cho Đội viên trí thức trẻ tình nguyện.
Điều 19. Kết thúc từng đợt và kết thúc dự án
- Kết thúc từng đợt, Ban Quản lý 174 Đoàn kinh tế quốc phòng sơ kết và làm thủ tục nghiệm thu kết quả thực hiện dự án với Ban Quản lý Dự án 174 cấp trên. Ban Quản lý Dự án 174 cấp trên tổng hợp báo cáo về Ban Quản lý Dự án
- Ban Quản lý Dự án 174/BQP tổng hợp, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện dự án, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Chế độ báo cáo
- Định kỳ theo tháng, các trí thức trẻ tình nguyện 174 báo cáo kết quả thực hiện và kế hoạch công tác tiếp theo về tổ nhóm, tổ nhóm báo cáo phân đội, phân đội báo cáo đội và đoàn kinh tế quốc phòng (tùy điều kiện Trưởng đoàn kinh tế quốc phòng qui định cụ thể).
- Ban Quản lý Dự án 174/QK, BĐ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quản lý Dự án 174/BQP về những nội dung liên quan đến dự án, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí và kết quả thực hiện dự án, đề xuất kiến nghị về Ban Quản lý Dự án 174/BQP, Thường trực tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, tỉnh đoàn định kỳ trước ngày 20 tháng 5 và tháng 11 hàng năm.
- Ban quản lý Dự án 174/BQP có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình kết quả thực hiện dự án hàng năm với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ tướng Chính phủ, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến dự án.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Kinh phí thực hiện, cơ chế cấp phát, thanh quyết toán
- Nguồn kinh phí để chi trả các chế độ ưu đãi đối với trí thức trẻ tình nguyện 174 và các chi phí khác thực hiện Dự án 174 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo dự toán hàng năm của Bộ Quốc phòng được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, hạch toán và thanh quyết toán các khoản kinh phí thực hiện dự án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Ban quản lý dự án các cấp và đoàn kinh tế quốc phòng thực hiện sử dụng kinh phí theo đúng nội dung dự toán được duyệt và các chế độ tài chính kế toán theo qui định hiện hành. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Quản lý dự án các cấp được hỗ trợ từ kinh phí quản lý dự án theo dự toán hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi phí thường xuyên bao gồm:
a) Chi phí hoạt động Ban Quản lý dự án gồm: Tổ chức công tác tuyên truyền vận động trí thức trẻ tham gia dự án, công tác tuyển chọn, tổ chức tập huấn kỹ thuật, chính trị quân sự, hỗ trợ trang bị văn phòng, văn phòng phẩm, hỗ trợ công tác đi lại, thông tin, đôn đốc kiểm tra, giám sát, làm thẻ cho trí thức trẻ tình nguyện, chi phí báo, đài, ti vi và các hoạt động khác của ban quản lý dự án như tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng…
b) Chi phí bảo đảm hoạt động khác của trí thức trẻ tình nguyện bao gồm: Tổ chức tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật cho nhân dân, vận động đồng bào thực hiện nếp sống mới; phối hợp với tỉnh đoàn, huyện đoàn và địa phương triển khai các hoạt động theo nhiệm vụ của tổ chức đoàn; cập nhật kiến thức và học tiếng dân tộc; chi phí hỗ trợ các hoạt động tập huấn mô hình, phong trào tại thôn, bản; hỗ trợ trang bị văn phòng, văn phòng phẩm.
3. Các khoản hỗ trợ ngoài dự án phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, các khoản hỗ trợ cho đội viên phải cấp phát đến tận từng đội viên, kịp thời hạn và đúng chế độ.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật
Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với Đội viên trí thức trẻ tình nguyện 174 thực hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2010.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định tại Thông tư này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNGThượng tướng Nguyễn Văn Được
Trên đây là thông tư 92/2010/TT-BQP Dự án trí thức trẻ tình nguyện đến các Khu Kinh tế Quốc phòng kèm bản word tải xuống phía dưới để các bạn tải về. Đừng quên theo dõi elead.com.vn để có thêm nhiều thông tin khác nhé!
Chính Sách - Tags: Thông tư 92/2010/TT-BQPQuyết Định 272/QĐ-BCT năm 2015 phê duyệt đề án quy hoạch phát triển thương mại vùng đồng bằng sông hồng
Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
Quyết định 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
Nghị định 136/2013/NĐ-CP sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Quyết định 44/2018/QĐ-UBND Long An quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; chế độ chính sách dân quân tự vệ
Nghị định 102/2018/NĐ-CP chế độ hỗ trợ, đãi ngộ với người Việt Nam có công với cách mạng đang định cư ở nước ngoài
Quyết định 582/QĐ-TTg 2017 Danh sách thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020