Công văn 384/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi
Đối với những công ty vận tải chở khách chắc chắn sẽ rất quan tâm đến giá thuế đùng không nào! Hôm nay elead.com.vn sẽ chia sẻ đến các bạn Công văn 384/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi đầy đủ nhất. Hãy cùng nhau theo dõi ngay bây giờ nhé!
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-Số: 384/TCT-TNCNV/v: Chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2017Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Ninh.Tổng cục thuế nhận được công văn số 0712/CV-GRABTAXI ngày 07/12/2016 của Công ty TNHH Grab Taxi (công ty Grab Taxi) đề nghị thống nhất hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải Grab Taxi tại các địa bàn ngoài Thành phố Hồ Chí Minh, theo đó, Công ty Grab Taxi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân hoặc với tổ chức kinh doanh vận tải (trực tiếp kinh doanh vận tải hoặc thay mặt cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải) theo quy định của pháp luật và thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh theo doanh thu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:1. Về nghĩa vụ thuế1.1. Đối với Công ty TNHH Grab TaxiCông ty TNHH Grab Taxi khai và nộp thuế theo quy định hiện hành đối với phần doanh thu được chia từ hoạt động kinh doanh vận tải theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.1.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải hợp tác với Công ty TNHH Grab TaxiTổ chức kinh doanh vận tải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định của pháp luật đối với phần doanh thu được chia từ hoạt động kinh doanh vận tải theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.1.3. Đối với cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh vận tải1.3.1. Xác định nghĩa vụ thuế phải nộp– Cá nhân kinh doanh vận tải ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Grab Taxi hoặc với tổ chức kinh doanh vận tải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:+ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu chịu thuế GTGT là 3%+ Tỷ lệ % để tính thuế TNCN trên doanh thu chịu thuế TNCN là 1,5%+ Đối với các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu ngày: không tính thuế GTGT, cá nhân nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 1% trên tiền thưởng– Đối với khoản tiền thưởng chất lượng phục vụ theo đánh giá sao: tính thuế TNCN với mức 10% trên tiền thưởng từ 2 triệu đồng/lần trở lên.1.3.2. Về khai, nộp thuế– Công ty Grab Taxi có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định đối với doanh thu, thu nhập được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.– Tổ chức kinh doanh vận tải có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định đối với doanh thu, thu nhập được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.2. Về việc lập hóa đơn ghi nhận doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tảiVề nguyên tắc tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có nghĩa vụ lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn.Để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải (Công ty Grab Taxi, tổ chức kinh doanh vận tải, cá nhân kinh doanh và khách hàng) đề nghị Cục thuế hướng dẫn Công ty Grab Taxi có thể áp dụng hình thức ủy nhiệm lập hóa đơn theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, theo đó Công ty Grab Taxi xuất hóa đơn cho khách hàng trên toàn bộ doanh thu bao gồm phần doanh thu được chia theo hợp đồng của Công ty Grab Taxi và phần doanh thu được chia cho tổ chức kinh doanh vận tải và cá nhân kinh doanh, đồng thời đề nghị Công ty Grab Taxi nghiên cứu các quy định về hóa đơn điện tử để áp dụng phù hợp với thực tế của Công ty Grab Taxi.Đề nghị các Cục thuế căn cứ quy định của pháp luật thuế hiện hành, hướng dẫn tại công văn này và thực tế kinh doanh của Công ty Grab Taxi trên địa bàn để hướng dẫn Công ty Grab Taxi thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị báo cáo và đề xuất hướng giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Công ty Grab Taxi;
– Vụ CS, PC
– Lưu: VT, TNCN. TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂNNguyễn Thị Hạnh
Trên đây chúng tôi đã chia sẻ đến quý độc giả Công văn 384/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi chính xác nhất. Đồng hành cùng chúng tôi để theo dõi những bài viết ấn tượng nhất nhé!
Thuế - Tags: Công văn 384/TCT-TNCNThông tư liên tịch 43/2006/TTLT-BTC-BTP về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
Quyết định 44/2016/QĐ-UBND An Giang Bảng giá tính thuế tài nguyên thiên nhiên
Quyết Định 35/2018/QĐ-UBND HCM giá tối đa dịch vụ trông giữ xe đầu tư bằng nguồn vốn ngoài NSNN
Thông tư 311/2016/TT-BTC sửa quy định phí đường bộ trạm Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết Định 13/2019/QĐ-UBND Quảng Ngãi bảng giá tính thuế tài nguyên
Công Văn 16906/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc tổ chức thực hiện lập bộ thuế khoán năm 2016
Thông Tư 74/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 216/2016/TT-BTC về phí thi hành án dân sự